Động cơ bước và động cơ servo là hai loại động cơ thông dụng để điều khiển chính xác góc quay. Bài viết này sẽ so sánh một số đặc điểm của hai loại động cơ trên.
Động cơ bước:
Ưu điểm:
- Có thể điều khiển chính xác góc quay.
- Giá thành thấp.
- Có thể điều khiển chính xác góc quay.
- Giá thành thấp.
Nhược điểm:
- Về cơ bản dòng từ driver tới cuộn dây động cơ không thể tăng hoặc giảm trong lúc hoạt động. Do đó, nếu bị quá tải động cơ sẽ bị trượt bước gây sai lệch trong điều khiển.
- Đông cơ bước gây ra nhiều nhiễu và rung động hơn động cơ servo.
- Động cơ bước không thích hợp cho các ứng dụng cần tốc độ cao.
- Về cơ bản dòng từ driver tới cuộn dây động cơ không thể tăng hoặc giảm trong lúc hoạt động. Do đó, nếu bị quá tải động cơ sẽ bị trượt bước gây sai lệch trong điều khiển.
- Đông cơ bước gây ra nhiều nhiễu và rung động hơn động cơ servo.
- Động cơ bước không thích hợp cho các ứng dụng cần tốc độ cao.
Động cơ servo:
Ưu điểm:
- Nếu tải đặt vào động cơ tăng, bộ điều khiển sẽ tăng dòng tới cuộn dây động cơ giúp tiếp tục quay. Tránh hiện tượng trượt bước như trong động cơ bước.
- Có thể hoạt động ở tốc độ cao.
- Nếu tải đặt vào động cơ tăng, bộ điều khiển sẽ tăng dòng tới cuộn dây động cơ giúp tiếp tục quay. Tránh hiện tượng trượt bước như trong động cơ bước.
- Có thể hoạt động ở tốc độ cao.
Nhược điểm:
- Đông cơ servo hoạt động không trùng khớp với lệnh điều khiển bằng động cơ bước.
- Giá thành cao.
- Khi dừng lại, động cơ servo thường dao động tại vị trí dừng gây rung lắc.
- Đông cơ servo hoạt động không trùng khớp với lệnh điều khiển bằng động cơ bước.
- Giá thành cao.
- Khi dừng lại, động cơ servo thường dao động tại vị trí dừng gây rung lắc.
Cả hai loại động cơ có những ưu khuyết điểm riêng. Việc lựa chọn loại động cơ nào là tùy thuộc vào từng ứng dụng cụ thể.
Dưới đây là bảng so sánh những đặc điểm cơ bản giữa hai loại động cơ:
Dưới đây là bảng so sánh những đặc điểm cơ bản giữa hai loại động cơ:
Động cơ bước | Động cơ servo | |
Mạch driver | Đơn giản. Người dùng có thể chế tạo chúng | Mạch phức tạp. Thông thường người sử dụng phải mua mạch driver từ các nhà sản xuất |
Nhiễu và rung động | Đáng kể | Rất ít |
Tốc độ | Chậm (tối đa 1000-2000 rpm) | Nhanh hơn (tối đa 3000-5000 rpm) |
Hiện tượng trượt bước | Có thể xảy ra (Nếu tải quá lớn) Khó xảy ra | Khó xảy ra (Động cơ vẫn chạy trơn tru nếu tải đặt vào tăng) |
Phương pháp điều khiển | Vòng hở (không encoder) | Vòng kín (có encoder) |
Giá thành (Động cơ + driver) | Rẻ | Đắt |
Độ phân giải | 2 pha PM: 7.5° (48 ppr) 2 pha HB: 1.8° (200 ppr) hoặc 0.9° (400 ppr) 5 pha HB: 0.72° (500 ppr) hoặc 0.36° (1000 ppr) |
Phụ thuộc độ phân giải của encoder. Thông thường vào khoảng 0.36° (1000ppr) – 0.036° (10000ppr) |
* ppr : Pulses per revolution
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét